Snapshot là một trong các thuật ngữ quen thuộc để chỉ hình thức sao lưu dữ liệu. Nhưng thuật ngữ này cũng hay bị nhầm lẫn cùng với backup. Vậy Snapshot thực chất là gì? Tham khảo ngay bài viết sau đây của 123job nhé!

Snapshot chính là một hình thức sao lưu dữ liệu tạm thời dành cho các mục đích khác nhau. Hình thức chụp này thường sử dụng để sao lưu dữ liệu ngắn hạn vì thế nên các snapshot cũ sẽ thường xuyên xảy ra trong tình trạng bị đè lên bởi snapshot mới. 

Nó chính là tính năng lưu trữ thông tin của cơ sở dữ liệu trong nguồn, được biết đến như là SQL Server. SQL Server: từ viết tắt cho Structured Query Language server. Đây chính là một công cụ quản lý dữ liệu, nó vô cùng phổ biến và thường được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.

I. Snapshot là gì?

1. Khái niệm snapshot là gì?

Trong lĩnh vực về công nghệ thông tin, snapshot được hiểu đó là hành động chụp nhanh ở trạng thái của hệ thống tại một thời điểm nhất định nào đó ở dạng tĩnh và chỉ cho phép đọc (read-only). Mục đích khi snapshot đó là để sử dụng trong việc khôi phục các máy chủ. Khi khôi phục máy chủ cũng sẽ tự động trở lại đúng như các thời điểm thực hiện snapshot.

Khái niệm Snapshot là gì?

Khái niệm Snapshot là gì?

Dữ liệu snapshot được chụp sẽ luôn luôn nằm trên cùng một máy chủ đối với cơ sở dữ liệu nguồn (SQL Server) và sẽ chỉ biến mất trong khi được loại bỏ hoàn toàn. Khi cơ sở dữ liệu nguồn được cập nhật thì ở dữ liệu cũng sẽ được cập nhật. Điều này cũng dẫn đến dung lượng đĩa sẽ càng nhanh hết trong khi cơ sở dữ liệu snapshot càng dài.

2. Cơ chế hoạt động của snapshot

Cơ sở dữ liệu của những snapshot thường sẽ hoạt động ở cấp độ data-page. Nó sẽ tiến hành để lưu trang gốc lẫn những bản ghi dữ liệu đang tồn tại song song nó khi một snapshot đang được chụp. Việc sao lưu này cũng được áp dụng đối với mỗi trang trong khi chỉnh sửa lần đầu tiên. Nhưng, trước nó được chỉnh sửa thì trang gốc sẽ được sao chép từ các cơ sở dữ liệu nguồn dưới dạng snapshot. Ưu điểm của nó chính là các cơ sở dữ liệu sẽ không bao giờ bị thay đổi, vì vậy các thao tác đọc luôn được truy cập vào các trang dữ liệu gốc - bạn sẽ không cần phải lo lắng về trường hợp mất dữ liệu.

Vậy, việc lưu trữ những trang gốc của snapshot được diễn ra như thế nào? Snapshot sử dụng một hay nhiều file rải rác để lưu trữ những trang gốc được sao chép. Snapshot sẽ chọn những tệp trống hoàn toàn để có thể lưu trữ. Khi có càng nhiều trang được cập nhật thì đồng nghĩa cùng với việc dung lượng tệp sẽ càng lớn.

Xem thêm: Silo dữ liệu là gì? Cách giải quyết silo data trong doanh nghiệp

II. Lợi ích khi snapshot của cơ sở dữ liệu     

1. Ảnh chụp từ Snapshot cũng có thể sử dụng để báo cáo

Khi truy vấn vào những Snapshot các cơ sở dữ liệu, người sử dụng có thể thực hiện chụp ảnh nhanh chóng những dữ liệu phù hợp cho báo cáo.

2. Duy trì lịch sử dữ liệu

Snapshot có thể hỗ trợ việc mở rộng các quyền truy cập dữ liệu cho người sử dụng trong những thời điểm cụ thể. Ví dụ như bạn có thể tạo một cơ sở dữ liệu vào một khoảng thời gian nhất định nào đó để có thể thuận tiện cho việc báo cáo sau này.

Như vậy, bạn có thể dễ dàng chạy nhiều báo cáo cuối kỳ trên Snapshot. Nếu không gian lưu trữ được cho phép, các bạn có thể duy trì những snapshot này bao lâu tùy ý, để truy vấn ngược lại cùng với các kết quả khác nhau trong các khoảng thời gian này.

3. Sử dụng nhân đôi cơ sở dữ liệu

Việc sử dụng cùng với nhân đôi về cơ sở dữ liệu cho phép người sử dụng tạo ra các dữ liệu có thể truy cập được trên mirror server (máy chủ giống nhau) để thiết lập về báo cáo. Không những thế, những truy vấn đang hoạt động trên cơ sở dữ liệu nhân đôi để có thể giải phóng tài nguyên cho phần chính.

Lợi ích khi snapshot cơ sở dữ liệu     

Lợi ích khi snapshot cơ sở dữ liệu    

4. Bảo vệ dữ liệu khỏi những lỗi quản trị

Ngoài chức năng chụp ảnh nhanh, về bản chất Snapshot hoạt động giống như là một bản ghi đầy đủ những thay đổi trong một khoảng thời gian nào đó. Do vậy khi sử dụng Snapshot, các bạn có thể bảo vệ toàn vẹn dữ liệu của mình trong mọi tình huống bất ngờ đã xảy ra.

5. Hoàn nguyên

Bạn có thể hoàn nguyên (khôi phục về trạng thái ban đầu) về các cơ sở dữ liệu nguồn về trạng thái khi một snapshot của cơ sở dữ liệu đã cho được tạo trong trường hợp người sử dụng sáng tạo ra lỗi trên cơ sở dữ liệu nguồn. Sau khi Snapshot ra đời, về tình trạng mất dữ liệu khi cập nhật đã được kiểm soát và có thể hạn chế hoàn toàn.

Nhưng việc hoàn nguyên sẽ không hoạt động khi các cơ sở dữ liệu đang ngoại tuyến hay bị hỏng. Chính vì lý do này nên người sử dụng phải thường xuyên sao lưu và kiểm tra những phương án khôi phục là điều cần thiết để bảo vệ cơ sở dữ liệu của mình.

Các Snapshot cơ sở dữ liệu hoạt động phụ thuộc vào các cơ sở dữ liệu nguồn. Do vậy, việc sử dụng Snapshot để hoàn nguyên cơ sở dữ liệu là không thể thay thế cho phương pháp sao lưu và khôi phục được. Việc sao lưu để dữ liệu theo kế hoạch là việc thực sự cần thiết. Nếu việc khôi phục cơ sở dữ liệu ở nguồn tại thời điểm khởi tạo snapshot cơ sở dữ liệu chính là bắt buộc, hãy thực hiện cả phương án sao lưu nữa nhé.

6. Bảo vệ dữ liệu trước lỗi của người sử dụng

Bằng cách tạo Snapshot trong cơ sở dữ liệu thường xuyên sẽ giúp cho bạn giảm thiểu được những tác động từ lỗi do người sử dụng chính tạo ra chẳng hạn như là lỗi xóa bảng. Để được bảo vệ ở mức độ cao hơn, người sử dụng có thể tạo một loạt Snapshot cơ sở dữ liệu kéo dài, đủ thời gian để có thể nhận diện và phản ứng với các lỗi của người dùng.

Để khôi phục những dữ liệu do lỗi người dùng gây ra, các bạn có thể thực hiện hoàn nguyên cơ sở dữ liệu về Snapshot ngay trước khi xảy ra lỗi nhé. Việc hoàn nguyên khi được sử dụng cho mục đích này thường nhanh hơn nhiều so với việc khôi phục từ các bản sao lưu. Tuy nhiên, bạn không thể cuộn về trước hoặc sau để xem hết toàn bộ dữ liệu.

Ngoài ra, các bạn có thể tự dựng lại những bảng đã bị xóa hay dữ liệu bị mất khác nhau từ thông tin được lưu trữ trong Snapshot. Lý do cho việc dùng Snapshot cơ sở dữ liệu để xác định về số lượng Snapshot cần sử dụng đồng thời trên cơ sở dữ liệu, tần suất cần tạo Snapshot mới và thời gian lưu giữ để dữ liệu của chúng là bao lâu.

7. Quản lý các testing database

Trong môi trường thử nghiệm, sẽ thật hữu ích trong khi chạy liên tục một giao thức thử nghiệm cho các cơ sở dữ liệu để chứa dữ liệu giống hệt nhau trong khi bắt đầu mỗi vòng thử nghiệm. Trước khi hoạt động ở vòng đầu tiên, các nhà phát triển ứng dụng và sản phẩm hay người kiểm tra có thể tạo một Snapshot trên cơ sở dữ liệu thử nghiệm. Sau những lần chạy thử như vậy, việc cơ sở dữ liệu sẽ được hoàn thành nhanh chóng khi khôi phục về trạng thái trước đó của nó bằng cách hoàn nguyên Snapshot trong các cơ sở dữ liệu.

Xem thêm: Trực quan hoá của dữ liệu là gì? Tại sao nói khái niệm Data Visualization vô cùng quan trọng

III. Phân biệt Snapshot và backup  

1. Backup là gì?

Backup là việc sao lưu dữ liệu mà trong đó nó cũng sẽ tạo ra những bản sao của các file bao gồm cả tệp liên quan đến website hoặc email cùng với mục đích lưu trữ lâu dài. Đây được xem như là một trong những tính năng có ích trong việc khôi phục dữ liệu sau những sự cố vì nó được lưu trữ ở nơi tùy chọn, có thể là vị trí khác nhau so với nội dung gốc hay bên ngoài máy chủ. Việc backup có thể kéo dài còn tùy thuộc vào lượng dữ liệu. Chính vì thế, khi kết thúc quá trình backup thì dữ liệu ở trong thời điểm kết thúc sẽ có thể không nhất quán hoàn toàn đối với dữ liệu ban đầu.

2. Điểm khác nhau giữa snapshot và backup

Điểm khác biệt

SNAPSHOT

BACKUP

Nơi lưu trữ

Tùy chọn nơi lưu trữ

Lưu cùng vị trí cùng với dữ liệu gốc

Sự thay đổi của dữ liệu

Giữ đúng dữ liệu lúc chụp trong snapshot

Dữ liệu cuối và dữ liệu ban đầu khi backup có thể khác nhau

Thời gian lưu trữ

Ngắn hạn

Dài hạn

Dữ liệu lưu trữ

File

File, phần mềm và đôi khi là trang web hoặc email

Tốc độ sao chép nhiều dữ liệu

Nhanh

Tùy vào dung lượng của dữ liệu

3. Có thể sử dụng đồng thời snapshot và backup

Hoàn toàn có thể dùng song song snapshot và backup để có thể sao chép và lưu trữ dữ liệu. Để việc lưu trữ các dữ liệu được hiệu quả hơn, các bạn hãy cùng tìm hiểu khi nào nên backup và lúc nào nên snapshot nhé!

Khi nào nên backup? Backup được sử dụng để có thể bảo toàn dữ liệu Cloud Server. Thêm vào đó, việc backup cũng giúp cho các bạn tránh những rủi ro mất dữ liệu khi quên lưu hay vô tình xóa file.

Khi nào nên snapshot? Để không gặp phải trường hợp về phần mềm xung đột đối với hệ điều hành, hãy chụp snapshot trước khi cài đặt các phần mềm mới lên Cloud Server. Nếu xảy ra những xung đột, bạn chỉ cần rollback lại dữ liệu được sao chép khi trước.

Xem thêm: Backend là gì? Điều kiện cần và đủ để có thể trở thành một Backend Developer

IV. Khi nào dùng Backup?

Quý khách có thể sử dụng chức năng backup để bảo toàn những dữ liệu của Cloud Server, tránh các rủi ro về mất dữ liệu như sau khi cài đặt lại các hệ điều hành mà quên lưu lại dữ liệu, vô tình có thể gõ nhầm lệnh xóa hết các file, …

V. Khi nào dùng Snapshot?

Trong quá trình cài đặt những phần mềm vào Cloud Server, sẽ không thể tránh khỏi những lúc lỗi sau khi cài đặt phải một phần mềm xung đột đối với hệ điều hành, gây nên những rắc rối. Để tránh những trường hợp này, các bạn có thể thực hiện snapshot trước khi mỗi lần cài đặt thêm một phần mềm nào đó lên Cloud Server, nếu có gặp lỗi thì bạn chỉ cần rollback lại là xong.

VI. Kết luận 

Trên đây là những kiến thức cơ bản về khái niệm Snapshot là gì được chúng tôi tổng hợp. Hy vọng qua bài viết của 123job, các bạn có thể hiểu hơn về Snapshot là gì và những lợi ích trong khi sử dụng Snapshot cơ sở dữ liệu và giúp cho các bạn tận dụng tốt nhất những tính năng này trong công việc của mình. Nếu bạn có nhu cầu hay đam mê về các kiến thức, phần mềm về công nghệ thông tin thì đừng bỏ lỡ trang web 123job.vn của chúng tôi nhé!