Pháp luật dân sự là quyền hiến định và đã được Hiến pháp ghi nhận cùng Nhà nước Việt Nam bảo hộ. Trên thực tế thì không ít trong chúng ta chưa thực sự am hiểu, nắm bắt được về quyền dân sự. Vì vậy, qua bài viết sau đây chúng tôi sẽ làm rõ nội dung này nhé

Chắc hẳn đã rất nhiều người nghe tới cụm từ “pháp luật dân sự” đặc biệt đó là trong những văn bản pháp luật, tuy nhiên chắc hẳn không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Nhất là trong cuộc sống hiện nay bạn đang đề cao vấn đề bình đẳng cho những công dân thì vấn đề hiểu pháp luật dân sự sẽ rất là quan trọng hơn bao giờ hết. Sau đây là 123job sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về pháp luật dân sự là gì? Và những vị trí trong công việc có liên quan đến lĩnh vực pháp luật dân sự.

I. Pháp luật dân sự là gì? 

Khái niệm pháp luật dân sự là gì?

Khái niệm pháp luật dân sự là gì?

Pháp luật dân sự là một trong số những ngành nghề được thành lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm nhiều quy phạm đã được điều chỉnh các dựa trên các mối quan hệ về tài sản và một số quan hệ nhân thân trong trao đổi cùng với dân sự dựa trên cơ sở bình đẳng và chủ thể tham gia là các mối quan hệ dân sự phải có trách nhiệm đối với điều mình làm.

Xem thêm: Luật quảng cáo và một số lưu ý khi làm quảng cáo dành cho doanh nghiệp

II. Đặc điểm pháp Luật dân sự Việt Nam 

Tại Việt Nam, pháp luật dân sự còn là một trong những hai bộ luật chính. Pháp luật dân sự đã được pháp luật Việt Nam biên soạn đầy đủ những quy chế và quy định ở trên các lĩnh vực khác nhau. Luật dân sự sẽ bao gồm 26 chương trong đó có 689 điều luật đã đưa ra nhiều nội dung có sự mô tả chi tiết về các điều luật ở  trong 26 chương trong bộ luật.

Pháp luật dân sự đã có nhiều sự ảnh hưởng đến đời sống xã hội, cũng như là cuộc sống của mỗi công dân tại Việt Nam. Dễ thấy pháp luật dân sự đã mang lại nhiều yếu tố tích cực cho cuộc sống công dân của Việt Nam, như là việc đảm bảo được sự công bằng và sự an toàn cho các công dân.

Bạn có thể hiểu biết luật dân sự qua những đặc điểm sau:
- Trong nội dung của luật dân sự có thể hiện rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Về phần pháp lý để mã hóa được giải hóa nhằm mục đích tạo khả năng tiếp cận đối với công dân.
- Xây dựng những quy tắc và được mã hóa dựa trên sự công bằng và tất cả là nguyên tắc được xây dựng dựa trên tình thần pháp luật dân sự.
- Quan tâm đến sự phát triển học về thuyết học, nhằm mục đích truyền cảm hứng cơ hứng cho cơ quan luật Việt Nam và cơ quan của tư pháp.

Xem thêm: Hỏi đáp về luật thương mại quốc tế: Vai trò và cơ hội việc làm?

III. Luật điều chỉnh luật dân sự

1. Đối tượng điều chỉnh luật 

a. Quan hệ tài sản

 Nhóm quan hệ tài sản chính là nhóm tài sản bao gồm giữa người với người được biểu hiện bằng một tài sản hay dưới dạng một tư liệu sản xuất, một dịch vụ hay một tư liệu để tiêu dùng hoặc dịch vụ tạo ra một tài sản nhất định nào đó. Tài sản trong luật dân sự còn mang ý nghĩa bao gồm tài sản, quyền tài sản và nghĩa vụ về tài sản.

b. Quan hệ nhân thân

Nhóm quan hệ đối với được biểu đạt giữa người với người và với bản chất không được biểu đạt thông qua tiền tệ, cũng như là không mang tính kinh tế. Nó phát sinh bởi một số giá trị tinh thần nào đó, gắn liền với một người hay một tổ chức nhất định và không thể dịch chuyển được. Trong nhóm quan hệ nhân thân có 2 loại quan hệ chính là:

+ Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản

Đây là loại quan hệ về nhân thân, cũng chính là cơ sở làm phát sinh mối quan hệ tài với nhau. Ví dụ như là trong lĩnh vực sáng tác sách, đối với quyền tác giả thì quan hệ nhân thân chính là cơ sở khẳng định rằng người sáng tạo ra những sản phẩm là người có quyền đứng tên của tác giả ở sản phẩm đó. Tuy nhiên bên cạnh đó luật đã quy định nếu tác giả đã thừa nhận mình chính là tác giả của tác phẩm được hưởng thù lao nhuận bút theo đúng quy định. Các tác quyền là tổng hợp những quy phạm pháp luật dân sự về quyền tác giả.

+ Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản

2. Phương pháp điều chỉnh luật dân sự 

Phương pháp điều chỉnh pháp luật dân sự sẽ dựa trên nguyên tắc, đặc điểm đó chính là nội dung của luật dân sự luôn luôn phải đảm bảo sự bình đẳng về vấn đề địa vị pháp lý của công dân, mặt khác là luật điều chỉnh còn phải đảm bảo về sự độc lập trong tổ chức và tài sản.

- Về mặt pháp lý bạn phải luôn đảm bảo sự bình đẳng, đồng nghĩa đối với việc không phân biệt bất kỳ địa vị nào trong xã hội, giới tính, tình trạng sản xuất nào, dân tộc,… nào giữa các chủ thể.

- Về mặt tổ chức và tài sản bạn luôn được điều chỉnh dựa trên sự độc lập.

  • Đối với tổ chức: bạn không tạo ra sự phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới, cũng như là những mối quan hệ khác.
  • Đối với tài sản: Các cá nhân và tổ chức khi đã tham gia vào mối quan hệ pháp luật dân sự thì phải đảm bảo được sự độc lập và không có bất cứ một sự nhầm lẫn nào hoặc sự nhầm lẫn giữa tài sản cá nhân và tài sản trong tổ chức.

- Đối với những đối tượng khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự bạn sẽ được pháp luật trao quyền tự định đoạt và được đảm bảo về quyền được thực hiện sự định đoạt đó.

Quyền tự định đoạt bao gồm những chủ thể khi tham gia vào mối quan hệ pháp luật dân sự sẽ được tự do và ý chí thể hiện, thể thể hiện về ý chí. Trong đó, biểu hiện của quyền tự định đoạt trong mối quan hệ pháp luật dân sự đó chính là:

+ Những chủ thể có quyền được lựa chọn về các quan hệ mà họ mong muốn được tham gia.
+ Khi tham gia về quan hệ luật dân sự những chủ thể có quyền lựa chọn chủ thể để tham gia với mình.
+ Các chủ thể được tự do và lựa chọn các cách thức cũng như những biện pháp để để thực hiện về quyền và nghĩa vụ của mình. Điều đó đồng nghĩa đối với việc bên được quyền đưa ra nhiều phương thức để thực hiện quyền và nghĩa vụ cho bên có quyền.
+ Trong mối quan hệ pháp luật dân sự những chủ thể có quyền lựa chọn và đưa ra nhiều thỏa thuận về biện pháp nhằm mục đích đảm bảo các nghĩa vụ dân sự và nhiều cách thức xử lý tài sản khi có hành vi vi phạm.

- Đối với phương pháp điều chỉnh trách nhiệm tài sản chính là một trong những điểm đặc trưng của phương pháp đó. Có thể thấy pháp luật điều chỉnh quyền dân sự được thể hiện ở quan hệ nhân thân và cả quan hệ tài sản, trong đó quan hệ tài sản được chiếm phần lớn. Các quan hệ này trong luật điều chỉnh đều được mang tính chất hàng hóa tiền tệ. Điều đó đã dẫn tới sự thiệt hại của một bên, do sự vi phạm của bên kia đã gây ra.

Bên gây ra thiệt hại cũng sẽ có trách nhiệm xin lỗi, cải chính… và đặc biệt đó là họ phải có trách nhiệm về tài sản. Đây cũng chính là những gì mà bên gây ra thiệt hại cần phải có nghĩa vụ làm cho bên bị thiệt hại trong các phương pháp điều chỉnh của pháp luật dân sự. Ngoài ra, bên gây ra thiệt hại cũng phải bồi thường những gì đã gây ra và được quy đổi thành tiền tệ nhằm mục đích khôi phục tình trạng mất mát về tài sản mà bên kia gây ra. Sự đền bù cho bên bị xâm phạm sẽ do chính hai bên tự thỏa thuận sau đó đưa ra.

Xem thêm: Mách bạn những kỹ năng cần có khi đi phỏng vấn xin việc trong ngành Luật

IV. Phân biệt luật dân sự và hình sự

Hiện tại, pháp luật Việt nam đã được ban hành ra hai bộ luật đó chính là pháp luật dân sự và luật hình sự. Đây chính là hai bộ luật dễ gây nhầm lẫn cho nhiều công dân. Sau đây sẽ là một vài đặc điểm giúp mọi người có thể phân biệt được hai bộ luật này nhé.

Phân biệt pháp luật dân sự và pháp luật hình sự

Phân biệt pháp luật dân sự và pháp luật hình sự

- Đối tượng áp dụng

  • Luật dân sự: sử dụng để xử lý các hành vi vi phạm gây ra các thiệt hại cho một cá nhân hay một một bên tư nhân nào đó. Ví dụ như là có hành vi xúc phạm về nhân phẩm người khác, vi phạm hợp đồng hay làm mất đồ của người khác…
  • Luật hình sự: áp dụng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm mang lại nhiều mức độ nghiêm trọng đối với xã hội, đồng nghĩa là với việc hành vi này đã phạm vào tội cấm kỵ mà con người đã đề ra như là việc giết người, cướp của,…

- Cách khởi tố
Trong pháp luật Việt Nam thì cách tố tụng pháp luật dân sự và tố tụng hình sự cũng là 2 luật khác nhau. Vậy trong hai bộ luật này, thì ai là người đưa ra cáo buộc cũng như là khởi kiện, cách quyết định vụ án bởi vì thẩm phán hay bồi thẩm phán, những loại hình phạt hay hình phạt nào được đưa ra để áp dụng, từ đó có thể đưa ra nhiều biện pháp bảo vệ pháp lý cho các bị đơn. 

  • Đối với luật hình sự: mọi người được khởi tố, khởi kiện chỉ có những cơ quan địa phương hay chính phủ nhà nước và những phán quyết đã đưa ra từ bồi thẩm phán.
  • Đối với luật dân sự: người có quyền khởi kiện chính là một cá nhân hay một tổ chức nào đó, kết quả của vụ kiện sẽ được quyết định bởi thẩm phán.

- Hình phạt

  • Luật hình sự: Như đã nói ở trên thì đây là luật dành cho những đối tượng có hành vi vi phạm nghiêm trọng. Hình phạt cho các đối tượng này thường bao gồm: phạt tù, phạt tiền; để có thể đảm bảo việc kết án được công bằng, chính xác, công tố phải xác định tội danh của bị cáo và những bị cáo có quyền phản biện, đưa ra đầy đủ các ý kiến để bảo vệ mình. Đồng nghĩa với việc bị cáo đã được bảo vệ chống lại hành vi của cảnh sát hoặc công tố viên (kiểm sát viên) vi phạm quyền lập hiến của họ. Họ có quyền chống lại các hành vi bắt giữ không hợp lý và đưa ra nhiều luận điểm, chứng cứ để chống lại buộc tội của cảnh sát hay công tố.
  • Luật dân sự: Đây chính là bộ luật dành cho hành vi ít nghiêm trọng, chính vì thế mức phạt dành cho những đối tượng vi phạm sẽ thấp hơn so với đối tượng vi phạm luật hình sự. Hình phạt thường xuyên sẽ là tiền tệ. Bên gây thiệt hại sẽ phải đến bù mức cùng với tiền tương đương với những thiệt hại đã gây ra cho bên kia. Nhưng đối với những đối tượng vi phạm về luật dân sự sẽ không được hưởng những chế độ bảo vệ pháp lý của mình như các đối tượng vi phạm luật hình sự.

- Chuyển đổi luật

  • Luật hình sự: đây được cho là bộ luật dành cho các đối tượng đã có hành vi vi phạm ở mức độ khá nghiêm trọng nhất trong xã hội. Vậy nên, người bị kết án vi phạm luật hình sự cũng sẽ không áp dụng thay đổi bộ luật khác.
  • Luật dân sự: những hành vi vi vi phạm luật dân sự trong mức độ nghiêm trọng có thể cấu thành về vi phạm hình sự. Ví dụ như là khi tham gia giao thông, anh A đã đâm phải vào một chiếc xe khác, khiến chủ chiếc xe đã thiệt mạng. Đây là hành vi vi phạm không cố ý. Đối với hành vi này, anh ta sẽ phải bồi thường tiền tệ đúng theo yêu cầu của bên bị hại. Sự tiền bồi thường dựa trên sự thỏa thuật của hai bên. Nhưng nếu như anh A không có đủ tiền để có thể bồi thường cho bên thiệt hại thì có thể anh A sẽ trở thành đối tượng vi phạm luật hình sự và cần phải đối mặt với mức án ngồi tù.

Từ đó, ta có thể thấy mức phạt dành cho đối tượng vi phạm luật dân sự sẽ nhẹ hơn so với mức phạt dành cho đối tượng vi phạm luật hình sự rất là nhiều. Mức xử phạt đối với luật dân sự sẽ chỉ mang tính chất hành chính, còn đối với luật hình sự, và tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng sẽ có mức độ khác nhau.

Xem thêm: Ngành Luật và những việc làm cụ thể sau khi sinh viên ra trường

V. Vậy công việc của người giữ vị trí pháp luật dân sự là gì? 

Sau khi đã bạn hiểu rõ hơn luật dân sự là gì, chắc hẳn sẽ rất nhiều người rất tò mò về những người làm ở vị trí pháp luật dân sự sẽ thực hiện những công việc gì. Sau đây là những công việc mà ở vị trí này cần phải thực hiện:

Khi làm vị trí công việc có liên quan đến ngành nghề dân sự, bạn sẽ phải tiếp xúc với nhiều hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động và các loại hợp đồng khác nhau và các thủ tục tố tục luật dân sự liên quan đến sở hữu công nghiệp,…

Có thể thấy công việc của những người làm ở vị trí pháp luật dân sự có liên quan đến các văn bản pháp luật vậy nên bạn phải cần có kiến thức chuyên môn cũng như là kỹ năng nghiệp vụ để có thể thi hành án liên quan dân sự, kỹ năng soạn thảo hợp đồng, kỹ năng giải quyết những vấn đề có liên quan đến vụ án dân sự, kỹ năng hùng biện, kỹ năng quan sát hay phân tích các vấn đề, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp tốt thuyết phục người khác,…

Những vị trí liên quan tới công việc pháp luật dân sự bao gồm có luật sư, thẩm tọa, người biên soạn luật hay tư vấn pháp luật, chuyên viên pháp lý

1. Luật sư

Luật sư chính là người thực hiện những công việc liên quan đến pháp lý nhằm mục đích phục vụ cho các yêu cầu của một cá nhân hoặc một tổ chức nào đó. Là người có thể cung cấp các dịch vụ pháp lý như là tư vấn pháp luật, soạn thảo ra các văn bản hợp đồng, tổ chức đàm phán, cũng như là đưa ra các chính sách thương lượng về những vấn đề có liên quan đến pháp luật nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trước tòa án và trong suốt quá trình thi hành tố tụng.

Cũng như các nghề khác, nghề luật sư ngoài đòi hỏi các kiến thức về chuyên môn, những người luật sư thực sự phải có đạo đức nghề nghiệp. Đây được cho là một trong những yếu tố cần thiết để có thể trở thành một luật sư. Ngoài ra, để trở thành một luật sư, bạn cũng cần phải có các kỹ năng cơ bản như giao tiếp tốt, có khả năng quan tổng hợp hay phân tích vấn đề, có khả năng chịu được áp lực trong công việc, đôi khi còn phải đối mặt đối với nguy hiểm.

Hiện nay công việc luật sư bạn có thể tìm là bất kỳ đâu trên tất các tỉnh thành như là việc làm Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Ninh... cùng với nhiều mức lương và chế độ đãi ngộ tốt. Chính vì vậy đừng bỏ lỡ mất cơ hội về việc làm mà bạn đang mong chờ.

2. Thẩm phán

Thẩm phán hay còn gọi là quan tòa hoặc chánh án, là người thực hiện quyền xét xử, để đưa ra quyết định của sự việc trong một phiên tòa. Thẩm phán có thể là một cá nhân hay là một trong những thẩm phán được nằm trong hội đồng xét xử.

Vậy công việc chính của một thẩm phán chính là gì?
- Chủ trì trong suốt quá trình diễn ra phiên tòa. Là người lắng nghe, quan sát, phân tích để từ đó đưa ra các luận điểm để phán quyết vụ việc.
- Đọc và đưa ra các đánh giá về thông tin tài liệu liên quan đến vụ việc.
- Đối chiếu cùng với các bộ luật để đưa kết luận phạm tội của đối tượng cũng như là đưa ra mức phạt cho đối tượng.

Điều kiện để có thể trở thành một thẩm phán đó là:
-Trước tiên, bạn phải là một công  dân Việt Nam có lòng yêu nước, trung thành với Đảng và có phẩm chất đạo đức khá tốt.
- Có trình độ học vấn và chuyên môn cao.
- Đã được các lớp nghiệp vụ có liên quan đến lĩnh vực xét xử hay đã có kinh nghiệm xét xử tại nhiều nơi có thẩm quyền của nhà nước.
- Có sức khỏe tốt, đảm bảo hoàn thành tốt các công việc thẩm phán.

Xem thêm: Luật sư là gì? Kinh nghiệm giúp nhân sự ngành Luật đạt nhiều thành công

VI. Kết luận

Qua bài viết về pháp luật dân sự trên có lẽ phần nào đã giúp được nhiều người, đặc biệt là những bạn đang có ý định theo học ngành nghề có liên quan đến lĩnh vực dân sự sẽ hiểu rõ hơn về pháp luật dân sự và một số vị trí công việc liên quan đến pháp luật dân sự nhé.