Bạn đã từng nghe đến thuật ngữ thuế nhà thầu chưa? Theo bạn, FCT là gì? Mối quan hệ của thuế nhà thầu và FCT là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài được hiểu là gì? Cách tính thuế nhà thầu sẽ là gì? Và thông tư 103 thuế nhà thầu có quy định những gì?

Để có thể trả lời cho những câu hỏi trên, các bạn hãy cùng 123job đi tìm hiều về những thông tin về thuế nhà thầu, thuế nhà thầu nước ngoài, FCT là gì, cũng như là cách tính thuế nhà thầu và thông tư 103 thuế nhà thầu nhé. 

I. FCT là gì?

Theo bạn FCT là gì? Thì nó hay còn được gọi là thuế nhà thầu. Đây là một loại thuế mà được áp dụng cho đối tượng là các tổ chức và cá nhân nước ngoài kiếm thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ hoặc là các dịch vụ mà liên quan đến hàng hóa tại Việt Nam. 

FCT là gì

FCT là gì

Thuế nhà thầu thì nó bao gồm những loại thuế nào? Các loại của FCT là gì? Hiểu rõ hơn về FCT là gì? 

Thuế giá trị gia tăng (VAT): Phương pháp tính thuế VAT đối với doanh nghiệp hiện tại sẽ không phải tuân theo thông tư về thuế giá trị gia tăng, mà nó được áp dụng tính theo cách tính thuế nhà thầu. 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Phương pháp tính thuế TNDN cũng tuân theo các quy định về thông tư của thuế nhà thầu 

Thuế thu nhập cá nhân: Thì nó vẫn được tính theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Với những khoản phí khác mà các nhà thầu nước ngoài bắt buộc sẽ phải tuân thủ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo pháp luật về thuế hiện tại của nhà nước Việt Nam quy định.

Các bạn cần phải nắm rõ các loại thuế nhà thầu nước ngoài, FCT là gì, và đồng thời cũng phải nắm rõ được cách tính nhà thầu về nó. Đây cũng là một trong những điều quan trọng mà bạn cũng cần lưu ý FCT là gì, nếu như bạn đang ở trong quá trình tìm việc làm ngành kế toán, kiểm toán bởi vì rất có thể đây sẽ là nội dung của câu hỏi phỏng vấn mà nhà tuyển dụng có thể sẽ đưa ra.

Xem thêm: Cách tính thuế nhà thầu chính xác và chuyên nghiệp nhất

II. Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu chuẩn, chính xác nhất

1. Các trường hợp chịu thuế nhà thầu

1. Tổ chức nghề nghiệp của nước ngoài mà có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; hay các Doanh nhân nước ngoài mà thực hiện các hoạt động kinh doanh cư trú hoặc là không cư trú ở tại Việt Nam 

-> (Thì đây nó được đều được gọi là nhà thầu nước ngoài, hoặc nhà thầu phụ nước ngoài) hoạt động ở tại Việt Nam hoặc là họ có doanh thu được tạo ra ở tại Việt Nam dựa trên cơ sở là hợp đồng, thỏa thuận hoặc là cam kết giữa các doanh nhân nước ngoài với các tổ chức, hay cá nhân Việt Nam. 

Các trường hợp chịu thuế nhà thầu

Các trường hợp chịu thuế nhà thầu

2. Những tổ chức, cá nhân mà phân phối hàng hóa thông qua hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, đồng thời là có thể kiếm thu nhập thông qua việc ký kết hợp đồng với các tổ chức, hoặc doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động kinh doanh ở tại Việt Nam nhằm mục đích là phân phối hàng hóa tại Việt Nam hay là để phân phối hàng hóa theo tiêu chuẩn (theo Incoterms quy định về nơi mà người bán chịu rủi ro). 

3. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà thực hiện một số hoặc là tất cả các hoạt động kinh doanh để phân phối hàng hóa và dịch vụ ở tại Việt Nam, mà các cá nhân tổ chức nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với những hàng hóa giao tại Việt Nam hoặc là chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, cũng như là chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc là có thể định giá cho hàng hóa hoặc giá cả cho việc cung cấp các dịch vụ; nó sẽ bao gồm cả trường hợp một số tổ chức Việt Nam mà được ủy quyền hoặc là thuê để thực hiện một số dịch vụ và dịch vụ phân phối khác mà cũng có liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. 

4. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, thông qua các tổ chức, cá nhân Việt Nam, để có thể đàm phán và ký kết hợp đồng dưới tên của các tổ chức, hoặc cá nhân nước ngoài.

5. Các cá nhân tổ chức tiến hành thực hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu, hay là hoạt động phân phối hàng hóa, dịch vụ trên thị trường Việt Nam hoặc là họ mua hàng xuất khẩu để từ đó bán lại cho các thương nhân Việt.

2. Mức thuế nhà thầu áp dụng cụ thể trong từng trường hợp 

1. Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là các tổ chức mà phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến thuế giá trị gia tăng (VAT), cũng như là về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định tại thông tư 103 thuế nhà thầu. 

Lưu ý: Trách nhiệm của các tổ chức Việt Nam trong việc ký hợp đồng  để mua các dịch vụ của nhà thầu phụ nước ngoài mà không hoạt động tại Việt Nam.

- Những cơ quan, tổ chức mà được thành lập theo pháp luật Việt Nam quy định (sau đây sẽ được gọi là các bên Việt Nam) đã thực hiện ký các hợp đồng mua dịch vụ từ các nhà thầu nước ngoài, mà nhà thầu này hiện cũng có ký hợp đồng lao động với những người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, thì bên Việt Nam sẽ phải có trách nhiệm thông báo cho các nhà thầu nước ngoài về các nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với các lao động nước ngoài và cũng như là cung cấp thông tin về lao động nước ngoài, nó bao gồm: danh sách, số hộ chiếu, quốc tịch, giờ làm việc, công việc đã hoàn thành và thu nhập ở bên Việt Nam. Thông qua đó thì họ có thể cung cấp được thông tin cho cơ quan thuế chậm nhất chính là 7 ngày, tính từ sau ngày người nước ngoài đó bắt đầu làm việc tại Việt Nam. 

(Căn cứ theo như quy định pháp luật về thuế tại Điều 27 của của Thông tư 111/2013-BTC) 

2. Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài thì đều là công dân nước ngoài, nên cần phải tiến hành thực hiện nghĩa vụ về thuế VAT theo như quy định được ghi tại Thông tư 103 thuế nhà thầu, và về cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ phải tuân theo như quy định của pháp luật về thuế TNCN. 

Những trường hợp sẽ không phải chịu thuế nhà thầu theo như quy định ghi trong Thông tư 103 thuế nhà thầu: 

+ Thứ nhất: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà hoạt động ở tại Việt Nam theo như Luật Đầu tư, Luật Dầu khí và Luật Tổ chức tín dụng.

Mức thuế nhà thầu áp dụng cụ thể trong từng trường hợp

Mức thuế nhà thầu áp dụng cụ thể trong từng trường hợp

+ Thứ hai: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà thực hiện cung cấp hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nhưng lại không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam với các hình thức như sau: 

- Giao hàng tại biên giới nước ngoài: Thì trong trường hợp này, người bán sẽ chịu mọi trách nhiệm, cũng như chi phí và rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa và sẽ thực hiện giao hàng tại cửa biên giới nước ngoài; Còn người mua sẽ phải chịu mọi trách nhiệm, cũng như chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng và sẽ vận chuyển hàng hóa về từ cửa khẩu nước ngoài tại Việt Nam (nó sẽ bao gồm cả các trường hợp giao hàng tại cửa khẩu mà có kèm theo các điều khoản bảo hành có thuộc trách nhiệm, cũng như là nghĩa vụ người bán) 

- Giao hàng tại biên giới Việt Nam: Với trường hợp này thì người bán chịu sẽ lại mọi trách nhiệm, cũng như chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa đến tại điểm giao hàng ở tại biên giới Việt Nam; Người mua thì sẽ chịu mọi trách nhiệm, cũng như chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, vận chuyển hàng hóa về từ cửa khẩu Việt Nam (ngay cả khi việc giao hàng đến cửa khẩu Việt Nam mà có kèm theo các điều khoản bảo hành có thuộc về người bán) 

+ Thứ ba: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà có được thu nhập từ các dịch vụ được cung cấp và cũng như tiêu thụ bên ngoài Việt Nam. 

+ Thứ tư: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà thực hiện cung cấp các dịch vụ sau cho các tổ chức và cá nhân Việt Nam mà đang có dịch vụ được cung cấp ở nước ngoài: 

- Nó có thể là những sản phẩm được sửa chữa, có hoặc là sẽ không bao gồm những thiết bị, vật tư kèm theo. 

- Nó là các sản phẩm quảng cáo, tiếp thị. 

- Các hoạt động liên quan đến việc đầu tư và xúc tiến thương mại; 

- Môi giới: thông qua bán hàng hóa, hoặc là cung cấp dịch vụ ở nước ngoài; 

- Quá trình đào tạo (ngoại trừ trường hợp đó là đào tạo trực tuyến); 

- Phân chia chi phí (có thể là phí thanh toán) của các dịch vụ và cũng như viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, nó sẽ được thực hiện bên ngoài Việt Nam. 

+ Thứ năm: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà đang sử dụng kho ngoại quan và cảng nội địa để có thể thiết lập kho hàng hóa cho việc vận tải quốc tế, quá cảnh, cũng như là đóng cửa biên giới, lưu trữ hoặc là cho thuê để gia công.

Xem thêm: Nhiệm vụ kế toán thuế là gì? Kỹ năng để trở thành kế toán thuế chuyên nghiệp

III. Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu

1. Cách tính thuế nhà thầu theo gross

Cách tính thuế nhà thầu theo grossCách tính thuế nhà thầu theo gross

Từ những thông tin trên bạn biết FCT là gì? Nếu các doanh nghiệp tại Việt nam có thực hiện hợp tác với nhà thầu nước ngoài theo giá Gross, vậy thì lúc này các doanh nghiệp tại Việt nam sẽ bắt buộc phải chịu mức thuế GTGT và mức thuế TNDN. Cách tính thuế nhà thầu theo gross thì sẽ thường áp dụng với công thức như sau: bạn sẽ tính thuế GTGT đối với nhà thầu, rồi tiếp sau đó chính là bạn tính thuế TNDN đối với những nhà thầu nước ngoài. 

2. Cách tính thuế theo net

Qua FCT là gì? Vậy thì khi tính thuế nhà thầu theo giá net, thì các bạn cần nhớ phải tuân thủ những nguyên tắc như sau: Đầu tiên là hãy tính thuế TNDN đối với các nhà thầu nước ngoài, sau đó là thuế GTGT (VAT) đối với các nhà thầu. 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)

Lúc này cần phải áp dụng tính thuế nhà thầu theo công thức như sau:

Mức thuế TNDN phải nộp = Doanh thu áp dụng tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN dựa vào doanh thu trên thuế. 

a) Doanh thu sẽ làm căn cứ để có thể tính thuế TNDN, nó sẽ là tổng doanh thu mà không bao gồm thuế GTGT (VAT) mà các nhà thầu nước ngoài nhận được, và cũng sẽ chưa trừ đi những khoản thuế mà phải nộp. Doanh thu sẽ để tính thuế TNDN, nó bao gồm cả chi phí cho bên Việt Nam lẫn việc trả hộ nhà thầu nước ngoài (nếu như có). 

Trong trường hợp các thuế nhà thầu, thầu phụ nước ngoài mà không nhận được thuế TNDN phải trả, do đó thì doanh thu cho cách tính thuế TNDN lúc này sẽ áp dụng tính thuế nhà thầu như sau:

Mức doanh thu dùng để tính thuế TNDN = Doanh thu chưa bao gồm TNDN 1 – Tỷ lệ % TNDN dựa trên tổng doanh thuế

b) Tỷ lệ (%) mức thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo doanh thu tính thuế với ngành nghề kinh doanh:

Các lĩnh vực kinh doanh và tỷ lệ các mức thuế TNDN được tính dựa trên doanh thu đó là:

  • Hoạt động Thương mại: Nó là những sản phẩm phân phối, hoặc là cung cấp các loại vật tư, máy móc, thiết bị mà có liên quan đến các dịch vụ tại Việt Nam (1%)

  • Các dịch vụ về việc cho thuê các máy móc, thiết bị,…. (5%)

  • Riêng: Những loại hình dịch vụ như là nhà hàng, khách sạn,… (10%)

  • Riêng: Các dịch vụ về hoạt động tài chính (2%)

  • Các dịch vụ mà cho thuê những sản phẩm như là tàu bay, động cơ, phụ tùng của tàu (2%)

  • Các hoạt động lắp đặt hoặc là xây dựng (có hoặc là không bao thầu)- (2%)

  • Những hoạt động về việc kinh doanh, sản xuất, vận chuyển,… (2%)  

  • Quá trình chuyển nhượng các chứng khoán, tái bảo hiểm hoặc là quá trình để chuyển nhượng hoa hồng (0,1%)

  • Mức lãi tiền cho vay (5%)

  • Thu nhập bản quyền 10% 

Tỷ lệ (%) của thuế TNDN thường được áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể được áp dụng theo thông tư 103 thuế nhà thầu. 

Tiếp sau đó, khoản thuế GTGT (VAT) phải nộp sẽ là: Qua những thông tin trên về FCT là gì. Xác định tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT (VAT) trên doanh thu cho một số trường hợp cụ thể sẽ được quy định trong thông tư 103 thuế nhà thầu.

Thuế nhà thầu phải nộp = Thuế GTGT (VAT) phải trả + Thuế TNDN phải trả

Cách tính thuế theo net

Cách tính thuế theo net

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế TNDN chuẩn xác nhất

IV. Phương pháp nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài

1. Phương pháp khấu trừ

Qua FCT là gì? Theo như phương pháp này về thuế nhà thầu nước ngoài thì họ sẽ phải đăng ký để kê khai và nộp thuế GTGT, cũng như là nộp tờ khai về thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. Thuế nhà thầu nước ngoài có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện ở dưới đây:

  • Họ có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là các đối tượng cư trú thuế ở tại Việt Nam;

  • Thời hạn kinh doanh của nhà thầu tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hoặc hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

  • Áp dụng theo các chế độ kế toán Việt Nam, cũng như hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế nhà thầu.

Bên Việt Nam sẽ cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc thuế nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc bắt đầu kể từ ngày ký hợp đồng;

Nếu mà nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và thuế nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác tương tự cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp thuế nhà thầu nước ngoài đã đăng ký.

Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận.

2. Phương pháp ấn định tỷ lệ

Qua FCT là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ, thì nó không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và cũng không phải nộp tờ khai về thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thì thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam thực hiện khấu trừ theo như các tỷ lệ đã được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này sẽ thay đổi, bởi nó tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện.

Phương pháp ấn định tỷ lệ

Phương pháp ấn định tỷ lệ

Thuế GTGT sẽ do bên Việt Nam giữ lại, thì thường nó được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai về thuế GTGT của bên Việt Nam.

Việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài theo như phương pháp ấn định tỷ lệ của NTNN cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, cũng như phát triển và sản xuất dầu khí được có quy định riêng.

3. Phương pháp hỗn hợp

Qua FCT là gì? Phương pháp hỗn hợp thì sẽ cho phép các NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo như phương pháp khấu trừ (tức là việc thuế GTGT đầu ra trừ cho thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng còn việc nộp thuế TNDN thì lại theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu để tính thuế.

Thuế nhà thầu nước ngoài muốn áp dụng theo như phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng ĐỦ những điều kiện sau đây:

  • Họ phải có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo như hợp đồng nhà thầu, hoặc là hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

  • Tổ chức phải hạch toán kế toán theo như các quy định của pháp luật về kế toán và cũng như là qua hướng dẫn của Bộ tài chính.

Xem thêm: Những vấn đề quan trọng liên quan đến thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

V. Thông tin mới nhất về thuế nhà thầu

1. Nội dung thông tư 103 thuế nhà thầu 

Qua FCT là gì? Thông tư 103 thuế nhà thầu do Bộ Tài chính ban hành năm 2014 là thông tư nhằm hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với các đối tượng là các tổ chức và người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc là có thu nhập ở Việt Nam. 

2. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Qua FCT là gì? Thuế TNDN của thuế nhà thầu nước ngoài như đã trình bày ở trên có thể được miễn giảm theo như các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà có liên quan. Ví dụ như, áp mức thuế suất TNDN 5% đối với các dịch vụ cung cấp bởi nhà thầu nước ngoài thì cũng có thể được miễn dựa trên các hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần, nếu như NTNN mà không có lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú ở Việt Nam;

Việt Nam đã thực hiện ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với gần 80 nước và cũng như là một số Hiệp định khác thì đang ở trong giai đoạn đàm phán. Điểm đáng chú ý ở đây là Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ, tuy nhiên hiệp định này vẫn chưa có hiệu lực.

thue

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Có rất nhiều hướng dẫn về việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ban hành, thì nó bao gồm các quy định về người thực hưởng và các quy định chung về việc ngăn ngừa trốn thuế. Thông tư 205 cũng đã đưa ra quy định về việc xem xét bản chất, thay vì các hình thức khi thực hiện xác định người thụ hưởng và đưa ra các yếu tố để xem xét bao gồm như:

Người đề nghị thì phải có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu nhập của mình cho một công ty ở nước thứ 3, thời hạn trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thu nhập;

Người đề nghị không có hoặc là hầu như không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào;

Người đề nghị không có hoặc là có rất ít quyền kiểm soát, không có rủi ro hoặc là phải gánh chịu rất ít rủi ro đối với khoản thu nhập nhận được;

Các thỏa thuận mà người đề nghị cần phải là người cung cấp dịch vụ hoặc cho vay, nó bao gồm các điều kiện và điều khoản trong một thỏa thuận khác với bên thứ ba, mà người đề nghị cần phải là người được nhận dịch vụ hoặc các khoản vay;

Người đề nghị là đối tượng cư trú của một nước mà có mức thuế suất thấp;

Người đề nghị là một DN trung gian hoặc một đại lý.

Xem thêm: Thuế là gì? Những vấn đề cơ bản liên quan đến thuế mà bạn phải biết (P2)

VI. Kết luận 

Qua những thông tin trên do 123job đã giúp bạn đọc có sự hiểu biết nhất định về thuế nhà thầu, FCT là gì, cách tính thuế nhà thầu, thuế nhà thầu nước ngoài và cách tính thuế nhà thầu nước ngoài, thông tư 103 thuế nhà thầu. Rất mong nội dung về thuế nhà thầu, FCT là gì và thông tư 103 thuế nhà thầu trên sẽ thật sự hữu ích với bạn đọc!