Thuế tài nguyên đang được quy định như thế nào theo như pháp luật để hiện hành? Bài viết này 123job sẽ giúp những bạn giải đáp được thắc mắc về khái niệm, đối tượng và tìm cách tính thuế đầy đủ nhất.

Thuế tài nguyên đó là thuế thu trên những trị giá tài về nguyên thiên nhiên mà được tổ chức, cá nhân đã được khai thác và thuộc chủ quyền của Việt Nam. Bài viết được phân tích về những nội dung cơ bản nhất của thuế tài nguyên và lịch sử đã được hình thành nên những chế định thuế này ngay tại Việt Nam. Cùng 123job tìm hiểu về thuế tài nguyên nhé.

I. Lịch sử phát triển chính sách thuế tài nguyên ở Việt Nam

Lịch sử phát triển chính sách thuế tài nguyên ở Việt Nam

Lịch sử phát triển chính sách thuế tài nguyên ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trước những việc cải cách đến những hệ thống pháp luật về thu ngân sách nhà nước (năm 1990) khi không có về thuế tài nguyên. Về những nguyên tắc, tổ chức, với những cá nhân khi thuộc đến mọi thành phần kinh tế, sẽ không phân biệt đến từng ngành nghề, về những hình thức khai thác, có được những địa điểm cố định hay là lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, tổ chức cá nhân trong nước hay nước ngoài có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đều có nghĩa vụ đến nộp thuế tài nguyên.

Theo như quy định của pháp luật về phạm vi áp dụng sử dụng thuế tài nguyên bao gồm có: tài nguyên khoáng sản kim loại (sắt, kẽm, chì...), than mỏ, than bùn, dầu mỏ khí đốt, tài nguyên khoáng sản không kim loại (đá nung vôi, đất làm gạch, cát làm thủy tinh...), sản phẩm rừng từ tự nhiên (các loại gỗ, tre, nứa, những đặc sản dược liệu như trầm hương, hồi, quế, chim, thú quý...), thủy sản của tự nhiên (thủy sản trên sông ngòi, hồ tự nhiên, thủy sản biển, tổ yến, đổi mồi...), nước dùng cho việc để sản xuất thủy điện và với những loại tài nguyên khác. Căn cứ về tính thuế tài nguyên đó chính là những sản của tài nguyên thương phẩm thực tế được khai thác, giá để tính thuế và về tra cứu thuế suất.

Xem thêm: Thuế vãng lai là gì? Hiểu đúng về thuế vãng lai và cách hạch toán thuế

II. Khái niệm và bản chất thuế tài nguyên

Tài nguyên thiên nhiên chính là nguồn tài sản quý giá của mỗi một quốc gia thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất và quản lý. Đối với những quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất dồi dào, phong phú, nếu như được quản lý khai thác, được sử dụng một cách hiệu quả thì thì nó sẽ là những nguồn lợi lớn và sẽ được lâu dài cho sự phát triển của mỗi một quốc gia đó. Ngược lại, nếu như về việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên đó một cách bừa bãi, lãng phí sẽ gây ra những hậu quả xấu không chỉ ảnh hưởng đến cho những sự phát triển về nền kinh tế mà nó còn gây ảnh hưởng xấu đến những môi trường sống của mỗi quốc gia đó. Để có thể bảo đảm được cho việc về bảo vệ, khai thác, sử dụng đến những tài nguyên thiên nhiên khi đạt những hiệu quả, tránh việc được khai thác, sử dụng một cách bừa bãi, lãng phí, sẽ gây ảnh hưởng đến những môi trường sống, đến những quốc gia thường được sử dụng đến nhiều những công cụ và nhiều những biện pháp quản lý là khác nhau, trong đó sẽ có việc đánh tra cứu thuế vào những hoạt động về khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Trước những năm 1990, Nhà nước Việt Nam khi chưa có được những chế độ để có thể thống nhất được với những hoạt động về khai thác tài nguyên. Do đó, nói về mặt tài chính, Nhà nước sẽ không tập trung được hết về những  nguồn thu khi khai thác tài nguyên cho những ngân sách nhà nước. Chẳng hạn, đến những tổ chức, cá nhân đang được khai thác về sản phẩm của rừng tự nhiên thực hiện những chế độ nộp tiền để nuôi rừng; tổ chức, cá nhân khai thác về tài nguyên khác thì sẽ được thực hiện về những chế độ nộp tiền để khai thác về tài nguyên...

Để có thể khắc phục được những tình trạng hên. Ngày 30/3/1990 Hội đồng Nhà nước đã ban hành đến Pháp lệnh về tra cứu thuếtài nguyên với nhằm mục đích sẽ góp phần khuyến khích đến việc khai thác về những tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tiết kiệm, có sự hiệu quả, hướng dẫn đến việc sử dụng tài nguyên theo hướng có lợi cho nền kinh tế của quốc dân, góp phần bảo vệ được tài nguyên đất nước. Đồng thời, sẽ có thể đảm bảo cho những ngân sách của nhà nước có được những nguồn thu ổn định để thực hiện đến những biện pháp bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò về các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, góp phần để bảo đảm được tính công bằng giữa những đơn vị khai thác, sử dụng đến những tài nguyên với đơn vị sản xuất kinh doanh khác ở trong nền kinh tế.

Sau hơn 8 năm để thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1990, về cơ bản đã đạt được những mục tiêu đặt ra. Tuy  nhiên, Pháp lệnh thuế tài của nguyên năm 1990 cũng đã bộc lộ lên những bất cập sẽ cần được sửa đổi, bổ sung cho có sự phù hợp. Ngày 16/4/1998, Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành về những Pháp lệnh về tra cứu thuế tài nguyên sửa đổi để có thể thay thế Pháp lệnh thuế tài nguyên ở năm 1990. Ngày 22/11/2008, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành đến Pháp lệnh số 07/2008/PL-UBTVQH sửa đổi, bổ sung về Điều 6 Pháp lệnh thuế đến tài nguyên trên.

Ngày 25/11/2009, Quốc hội đã ban hành Luật thuế tài nguyên, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010 để có thể thay thế cho những pháp lệnh thuế tài nguyên trước đây. Ngày 26/11/2014, Quốc hội được ban hành Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung với một số điều của luật về tra cứu thuế. Trên cơ sở về Luật thuế tài nguyên đã được ban hành, ngày 14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và được hướng dẫn thi hành với một số điều của Luật thuế tài nguyên. Bộ tài chính ban hành Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 hướng dẫn thi hành đến một số điều Luật về thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành theo như Nghị định số 50/2010/NĐ-CP của Chính phủ... Ngoài ra, để điều chỉnh về quan hệ thu nộp giữa thuế tài nguyên, Nhà nước sẽ còn ban hành đến những quy phạm pháp luật trong văn bản pháp luật có chuyên ngành khác để có thể điều chỉnh về những quan hệ thuế này cho có phù hợp như về những Luật dầu khí...

Theo như những pháp luật hiện hành, tra cứu thuế về tài nguyên đang được hiểu đó chính là loại thuế gián thu, thu vào những hoạt động được khai thác tài nguyên có thuộc về những tài sản quốc gia của tổ chức, cá nhân được khai thác để khuyến khích về việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ đến tài nguyên đất nước, bảo đảm cho ngân sách của nhà nước có những nguồn thu để được bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò về những tài nguyên.

Xét về bản chất, thuế tài nguyên đó là loại thuế gián thu. Tuy nhiên, nó có mang tính chất là một khoản thu về việc chuyển nhượng tài nguyên thiên nhiên quốc gia mà mỗi tổ chức, cá nhân cần phải nộp cho Nhà nước khi được khai thác tài nguyên, tương tự như những trường hợp làm cơ sở kinh doanh cần phải chi tiền mua những loại tài nguyên khác về để sản xuất, kinh doanh.

Xem thêm: Thuế nhà đất là gì? Những thông tin gì về thuế nhà đất mà bạn nên biết

III. Vai trò của thuế tài nguyên

– Tạo nguồn thu quan trọng đến cho ngân sách nhà nước

– Góp phần tăng cường để quản lý nhà nước trong việc để được bảo vệ, sử dụng hiệu quả đến những nguồn tài nguyên của quốc gia. 

IV. Đối tượng nào sẽ phải chịu thuế tài nguyên?

Đối tượng nào sẽ phải chịu thuế tài nguyên?

Đối tượng nào sẽ phải chịu thuế tài nguyên?

Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định về những đối tượng chịu thuế tài nguyên đó chính là các tài nguyên thiên nhiên trong vùng phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng về đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc những chủ quyền và với những quyền tài phán của  Việt Nam, bao gồm:

tài nguyên khoáng sản có kim loại

tài nguyên khoáng sản không có kim loại

– Sản phẩm của rừng tự nhiên; trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp tra cứu thuế trồng ngay tại khu vực rừng tự nhiên đang được giao khoanh nuôi, bảo vệ

– Hải sản tự nhiên, bao gồm có động vật và thực vật

– Nước thiên nhiên, bao gồm có nước mặt và với nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng để dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy

– Yến sào thiên nhiên; trừ yến sào do tổ chức, cá nhân khi thu được từ những hoạt động đầu tư  để có thể xây dựng nhà để dẫn dụ những chim yến tự nhiên về nuôi và để có thể khai thác

– Tài nguyên thiên nhiên khác sẽ do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Như vậy, với những cá nhân, tổ chức nào khi tiến hành đến những hoạt động khai thác, sử dụng đến những nguồn tài nguyên trên thì cần phải chịu đến thuế tài nguyên.

Xem thêm: Những vấn đề quan trọng liên quan đến thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

V. Ai là người nộp thuế tài nguyên khoáng sản

Người nộp thuế tài nguyên đó là với mỗi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản thuộc về mọi đối tượng chịu thuế tài nguyên. Người nộp thuế tài nguyên cần có trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản:

Đối với những hoạt động khai thác về tài nguyên khoáng sản thì người nộp tra cứu thuế chính là mỗi tổ chức, hộ kinh doanh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp về Giấy phép được khai thác khoáng sản.

Trường những hợp khi mỗi tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép về khai thác tài nguyên khoáng sản, được phép hợp tác với những tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản về tài nguyên và khi có quy định riêng về những người nộp tra cứu thuế thì những người nộp thuế tài nguyên đó cần được xác định theo như văn bản đó.

Trường hợp tổ chức được đến những cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản, sau đó khi có văn bản giao cho những đơn vị trực thuộc để thực hiện đến việc khai thác khoáng sản về tài nguyên , mỗi đơn vị khai thác đó sẽ là  những người nộp về thuế tài nguyên.

2. Đối với doanh nghiệp khai thác là doanh nghiệp liên doanh:

Doanh nghiệp khai thác khoáng sản đã được thành lập trên cơ sở liên doanh thì với mọi những doanh nghiệp có liên doanh đó sẽ là người nộp và tra cứu thuế.

Trường hợp Bên Việt Nam và bên nước ngoài khi cùng tham gia để thực hiện hợp đồng về hợp tác kinh doanh sẽ khai thác khoáng sản đến những tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của mỗi bên cần phải được xác định một cách cụ thể trong những hợp đồng hợp tác kinh doanh; Nếu như trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đó không xác định được cụ  mỗi bên cần có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì với mỗi bên đều cần tham gia đến những hợp đồng đều phải kê khai nộp đến thuế tài nguyên hoặc sẽ cần phải cử ra được về người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh đó.

3. Đối với tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công mà trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên:

Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong những quá trình thi công sẽ có phát sinh về những sản lượng tài nguyên mà khi được phép của những cơ quan quản lý của nhà nước hoặc sẽ không trái với những quy định của pháp luật đó về quản lý khai thác khoáng sản khi thực hiện đến những khai thác sử dụng hoặc khi tiêu thụ thì cần phải khai, nộp thuế tài nguyên với những cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh những khai thác khoáng sản.

4. Đối với tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng nước từ công trình thủy lợi:

Tổ chức, cá nhân đang sử dụng nước từ những công trình thủy lợi để phát điện đó chính là những người nộp thuế về tài nguyên, không cần phân biệt về những nguồn vốn đầu tư của công trình thủy lợi.

Trường hợp khi mỗi tổ chức quản lý đến những công trình thủy lợi cung cấp nước đó cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất được nước sinh hoạt hoặc để sử dụng vào với những mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để có thể phát ra điện) thì với tổ chức quản lý công trình thủy lợi đó là những người nộp thuế.

5. Đối với tài nguyên của thiên nhiên cấm khai thác hay khai thác trái phép bị bắt giữ:

Đối với những tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hay khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc các đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì các tổ chức được giao bán phải khai, nộp các thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh. 

Xem thêm: Thu nhập chịu thuế là gì? Những điều bạn cần nắm rõ về thu nhập chịu thuế

VIII. Kết luận

Trên đây chính là những chia sẻ về những đặc điểm, khái niệm cũng như cách để tính thuế trong lĩnh vực TN mà các kế toán cần biết. Hy vọng qua bài viết sẽ giúp ích  được cho bạn. Nếu  như có thắc mắc và cần được hỗ trợ về những nghiệp vụ kế toán, quyết toán thuế, bạn có thể liên hệ đến 123job để được tư vấn chi tiết hơn nhé!