Chế độ thai sản luôn là vấn đề quan tâm bậc nhất của người phụ nữ khi đi làm, đó là quyền lợi mà người phụ nữ được hưởng. Vậy quyền lợi này được Nhà nước quy định như thế nào? Các bạn hãy đón đọc bài viết dưới đây nhé!

Ở Việt Nam, người phụ nữ luôn được Nhà nước coi trọng và bảo vệ, pháp luật luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người phụ nữ, đặc biệt là giúp họ được thoải mái nhất khi thực hiện thiên chức làm mẹ. Vậy chế độ thai sản của người lao động nữ được quy định như thế nào? Có những quy định nào được bổ sung? Các bạn hãy tiếp tục đón đọc bài viết dưới đây nhé!

I. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của người phụ nữ

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, cụ thể như sau:

  • Lao động nữ mang thai
  • Lao động nữ sinh con
  • Lao động nữ mang thai hộ và nhờ mang thai hộ
  • Lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
  • Lao động nữ triệt sản, đặt vòng tránh thai
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà vợ sinh con

Tuy nhiên, việc hưởng chế độ nghỉ thai sản còn phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng lao động:

  • Lao động nữ sinh con, nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi hay lao động nữ mang thai hộ hoặc nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con. 
  • Lao động nữ sinh con đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai cần nghỉ việc để dưỡng thai theo sự chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

chế độ thai sản cho lao động nữ

Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho người lao động nữ

Người lao động nữ cần lưu ý khi mình đã đáp ứng đủ những điều kiện trên nhưng đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường. 

II. Cách tính chế độ thai sản cập nhật mới nhất năm 2020

Pháp luật Việt Nam luôn đặt quyền lợi của người phụ nữ lên hàng đầu nên việc đảm bảo sức khỏe và thu nhập của lao động nữ là việc làm quan trọng. Người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng tiền theo quy định trong chế độ thai sản mới nhất.

1. Thời gian nghỉ thai sản

1.1. Thời gian nghỉ khám thai

Lao động nữ sẽ được nghỉ việc đi khám thai mỗi lần 01 ngày và được nghỉ đi khám 5 lần. Trường hợp lao động nữ ở xa nơi khám bệnh, người lao động có bệnh lý khi mang thai hoặc thai nhi không bình thường sẽ được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám. 

1.2. Thời gian nghỉ khi bị sảy thai, phá thai, thai chết lưu

Khi sảy thai, phá thai, thai chết lưu thì người lao động nữ được hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi
  • 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi
  • 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên

Lưu ý: Thời gian nghỉ sẽ được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

1.3. Thời gian nghỉ khi sinh con

Khi sinh con, lao động nữ được nghỉ 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên, cứ mỗi con người lao động nữ được nghỉ thêm 01 tháng. 

Lưu ý:

  • Trường hợp con bị chết dưới 02 tháng tuổi, người lao động nữ sẽ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
  • Trường con con bị chết trên 02 tháng tuổi thì người lao động nữ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết.
  • Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

1.4. Thời gian nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Theo quy định của Nhà nước, người lao động sẽ được nghỉ cụ thể như sau:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

2. Cách tính tiền thai sản mới nhất

Lao động nữ sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nhận tiền thai sản theo quy định của Nhà nước như sau:

2.1. Trợ cấp 1 lần

Số tiền trợ cấp = 2 x Lương cơ sở

Cụ thể theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

  • Từ 01/01/2020, số tiền trợ cấp là: 2.980.000 đồng
  • Từ 01/07/2020, số tiền trợ cấp là: 3.200.000 đồng

2.2. Tiền hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng tiền chế độ thai sản hàng tháng được tính như sau:

Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc

Lưu ý:

Đối với những trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng BHXH thì người lao động nữ sẽ được hưởng tiền thai sản theo mức bình quân tiền lương của những tháng đã đóng. 

III. Chế độ thai sản của người chồng

chế độ thai sản của người chồng

Chế độ thai sản của người chồng áp dụng như thế nào?

Không chỉ mỗi người lao động nữ mà lao động nam cũng được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Nhà nước.

1. Quy định về thời gian nghỉ thai sản

Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc cụ thể:

  • 05 ngày đối với sinh thưởng
  • 07 ngày đối với sinh mổ hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi
  • 10 ngày nếu sinh đôi, trường hợp sinh hơn 2 trở lên thì cứ mỗi con sẽ được nghỉ thêm 03 ngày
  • 14 ngày nếu mổ khi sinh đôi

2. Quy định về tiền thai sản của chồng

2.1. Trợ cấp 1 lần

Theo điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định khoản trợ cấp này áp dụng cho trường hợp khi sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đóng đủ từ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi người vợ sinh con.

Số tiền trợ cấp = 2 x Lương cơ sở

2.2. Tiền theo chế độ

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Tiền chế độ = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc : 24 x Số ngày nghỉ

IV. Hoàn tất hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản

hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản của người lao động

Người lao động muốn hưởng chế độ thai sản phải làm hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH:

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ

  • Bản sao giấy khai sinh của con
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết
  • Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh con
  • Giấy xác nhận của cơ sở y tế (nơi khám bệnh) về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ khả năng chăm sóc con
  • Trích sao bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp chưa có giấy chứng sinh của đứa con chết sau sinh
  • Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai của người mẹ

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khám thai, sẩy thai, phá thai, thai chết lưu hoặc thực hiện biện pháp tránh thai

  • Giấy chứng nhận nghỉ việc được hưởng BHXH trong trường hợp điều trị ngoại trú
  • Giấy ra viện với trường hợp điều trị ngoại trú

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi

  • Giấy chứng nhận nhận con nuôi
  • Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con
  • Bản sao giấy khai sinh của con
  • Giấy xác nhận của bệnh viện đối với trường hợp vợ phải mổ khi sinh con hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.

V. Những quy định về nghỉ dưỡng sức sau sinh

Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc nếu lao động nữ thấy chưa thực sự đủ sức khỏe làm việc thì pháp luật sẽ tạo điều kiện cho họ nghỉ thêm từ 05 đến 10 ngày cụ thể như sau:

  • Nghỉ tối đa 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi trở lên
  • Nghỉ tối đa 07 ngày đối với trường hợp sinh mổ
  • Nghỉ tối đa 05 ngày đối với các trường hợp còn lại

Trong thời gian nghỉ, người lao động nữ được hưởng chế độ sau thai sản với mức tiền như sau:

Mức tiền hưởng mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

VII. Kết luận

Như vậy qua bài viết trên, chúng ta có thể thấy được rằng pháp luật Việt Nam luôn tạo điều kiện tối đa và thuận lợi nhất cho người lao động. Việc thực hiện thiên chức làm mẹ, làm bố là một việc thiêng liêng nên việc nắm bắt rõ chế độ thai sản là điều cần thiết. Hy vọng bài viết của 123job đã cung cấp được cho các cặp vợ chồng những quyền lợi thuộc chế độ thai sản mới nhất năm 2020.