Vấn đề được coi là vô cùng quan trọng và thiết yếu đối với những doanh nghiệp là lợi tức. Chúng ta có thể hiểu lợi tức là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến thị trường tiền tệ và nguyên tắc để nhà đầu tư kinh doanh kiểm soát có lợi tức cổ phiếu.

Lợi tức là gì và nó có những ý nghĩa gì trong việc đầu tư kinh doanh, đầu tư chứng khoán? Để có giải đáp cho câu hỏi trên, bạn đọc hãy cùng 123job tìm hiểu về lợi tức là gì qua những thông tin dưới đây!

I. Lợi tức là gì?

Để trả lời cho bạn đọc của 123job câu hỏi lợi tức là gì? Lợi tức là gì có thể được hiểu đơn giản nhất đó là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp thu được khi thông qua các hoạt động kinh doanh, các khoản đầu tư kinh doanh, cũng có thể là lợi nhuận từ nắm giữ chứng khoán do việc đầu tư chứng khoán hoặc là tiền lãi khi cho vay, khi gửi tiết kiệm ở ngân hàng .Ở mỗi trường hợp khác nhau thì lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, nếu trong trường hợp đầu tư trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, đầu tư cổ phiếu thì gọi lợi tức là cổ tức, tuy nhiên khi tiền gửi kỳ hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm thì gọi là tiền lãi, lãi. Trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác có thể gọi là lợi nhuận hay lời.

Lợi tức là gì? Còn được gọi tên tiếng anh là return, mà trong đó lợi tức được xác định qua việc lấy phần lãi so với vốn do giá của chứng khoán thông qua việc đầu tư chứng khoán, đầu tư cổ phiếu tăng hay giảm tại một thời điểm nhất định và so với giá mua ban đầu.

Lợi tức là gì?

Lợi tức là gì?

Ví dụ: Trong trường hợp bạn dành 400 nghìn để mua cổ phiếu công ty C đầu tư cổ phiếu, vậy đến cuối năm bạn sẽ được công ty đó chia lợi nhuận 10% của số tiền khi đầu tư cổ phiếu ban đầu, giá trị cổ phiếu của bạn cũng tăng 20% so với giá mua cổ phiếu ban đầu, lợi tức bạn thu được sẽ là 120 nghìn cũng có thể nói công thức của việc đầu tư chứng khoán của bạn là:20%+10%=30%

Có thể nói lợi tức được xét 2 góc độ là người cho vay và người vay vốn. Đồng thời nếu xét lợi tức của người sử dụng vốn hoặc đi vay vốn sử dụng thì khoản lợi tức đó là khoản lãi mà người đi vay sẽ trả cho người cho vay cũng là chủ sở hữu tiền vốn để sử dụng khoản vốn đó trong thời gian nhất định. Tuy nhiên khi cho vay cũng có những tỷ lệ rủi ro ảnh hưởng đến lợi tức được nhận hay có thể mất trắng. 

II. Ý nghĩa của lợi tức trong hoạt động phát triển doanh nghiệp

Vấn đề khoản lợi tức là gì trong kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đây là minh chứng của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm, mà trong đó lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm hay hàng hóa, dịch vụ và khoản thuế theo quy định của pháp luật nhưng trừ thuế lợi tức.

Lợi tức còn bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên những khoản doanh thu khác sau:

  • Từ hoạt động tài chính của các doanh nghiệp sau: khi mua bán trái phiếu, chứng khoán hay ngoại tệ và các hoạt động cho thuê tài sản....

  • Từ các hoạt động bất thường của các doanh nghiệp.  

III. Các loại lợi tức

Lợi tức là gì và thông tin về các loại lợi tức được chia sẻ dưới đây: 

1. Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Trên lĩnh vực ngân hàng, trái phiếu đơn thuần sẽ được niêm yết theo cơ sở chiết khấu, cũng có thể hiểu rằng khoản lợi tức được ngân hàng báo cáo rõ trên tổng số tiền khách hàng được ngân hàng chi trả khi hợp đồng đáo hạn và đồng thời tìm được nhà đầu tư trả giá thấp hơn để mua nó. Với trường hợp này, lợi nhuận của nhà đầu tư đó là giá trị chiết khấu. Tuy vậy, để tính các khoản lợi tức được nhận còn phải căn cứ dựa trên khoản chênh lệch mà được chuyển đổi hóa sang tỷ lệ phần trăm mỗi năm 

Dựa theo cơ sở chiết khấu ngân hàng, lợi tức được xác định theo công thức :

Lợi tức = (D/F) * (360/T)

Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Mà trong đó :

  • D hay discount: Đây là giá trị chiết khấu, xác định bằng mệnh giá trừ đi khoản tiền phải trả.

  • F hay Face value : được hiểu là mệnh giá 

  • T hay Number of days until maturity : số ngày đến thời gian đáo hạn 

Tuy nhiên trong công thức tính lợi tức này còn một số vấn đề trong việc xác định lợi nhuận của các nhà đầu tư cũng như khách hàng được nhận.

2. Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Được định nghĩa là giá trị lợi tức của một khoảng thời gian khi các nhà đầu tư nắm giữ chỉ được tính dựa theo cơ sở thời gian nắm giữ . Bởi vậy các khoản lợi tức này sẽ không cần xác định chi tiết như số ngày. Lợi tức sẽ được xác định theo công thức:

HPY = (P1 - P0 + D1) / P0

Theo đó:

  • P1: được hiểu là số tiền nhận khi đáo hạn 

  • P0 : là giá khi mua của khoản đầu tư

  • D1: là khoản tiền lãi nhận được hay số tiền được trả vào ngày đáo hạn 

3. Lợi tức hiệu dụng năm

Lợi tức hiệu dụng năm là phương thức giúp doanh nghiệp có thể xác định lợi tức chính xác hơn, nhất là khi doanh nghiệp có sẵn cơ hội đầu tư kinh doanh thay thế cho việc áp dụng tính lãi kép, khoản lãi doanh nghiệp thu từ lãi trước đó, được tính theo công thức sau :

EPY = (1+HPY)^(365/t)-1

Theo đó:

  • HPY hay holding period yield :là số lợi tức của khoảng thời gian các doanh nghiệp đầu tư.

  • t hay number of days held until maturity : số ngày được tính đến thời gian đáo hạn 

4. Lợi tức thị trường tiền tệ

Đây là phương thức giúp các doanh nghiệp so khoản lãi bằng công cụ thị trường tiền tệ với số lợi tức được viết trên trái phiếu của kho bạc và lãi của một công cụ thị trường tiền tệ. Các khoản đầu tư này thường là khoản ngắn hạn và phân loại như các khoản tương đương là tiền, một công cụ của thị trường tiền tệ. Được niêm yết trong 360 ngày và sử dụng số 360 để có tính toán dựa theo công thức về lợi tức thị trường tiền tệ sau:

MMY = (360 / Ybd) * ( 360 - t*Ybd)

Lợi tức thị trường tiền tệ

Lợi tức thị trường tiền tệ

Theo đó :

  • Ybd hay là yield on a bank discount basis calculated earlier :Đây là lợi tức dựa trên cơ sở của chiết khấu ngân hàng đã tính .

  • t hay days held until maturity : số ngày được tính đến thời gian đáo hạn .

IV. Nguyên tắc mà nhà đầu tư cần nắm được 

Việc đầu tư cổ phiếu là một trong lĩnh vực mang lợi nhuận cao, tuy vậy cũng mang lại rủi ro cao. Khi hiểu rõ lợi tức là gì, để có thể làm chủ lợi tức cổ phiếu thì những nhà đầu tư cần nắm được.

1. Hiểu về cổ phiếu

Cổ tức là tên gọi của lợi tức trong đầu tư cổ phiếu, khi nắm rõ lợi tức là gì, ta có thể hiểu là phần lợi nhuận các doanh nghiệp phân chia cho các cổ đông và tùy theo mức độ góp vốn của cổ đông và lợi nhuận tổ chức mà mức chi trả cổ phiếu là khác nhau.

2. Nắm rõ tình hình doanh nghiệp

Việc đầu tư cổ phiếu để hưởng lợi tức là gì cần thiết nắm rõ tình hình của doanh nghiệp để tránh rủi ro có thể gặp phải. Khoản cổ tức được chi trả của những đơn vị phát hành cổ phiếu thường duy trì mức cổ tức cao để có thể tạo lòng tin cho những nhà đầu tư dù tình hình thực tế của công ty đang gặp nhiều khó khăn.

3. Thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cổ tức

Thông qua những kiến thức về lợi tức là gì thì các yếu tố ảnh hưởng đến cổ tức đều cần được các nhà đầu tư quan tâm và thực hiện phân tích gồm:

  • Cần xác định được mức tăng trưởng doanh thu về các hoạt động doanh nghiệp để đánh giá được các khoản lợi nhuận.

  • Cần xem xét, nghiên cứu những sự thay đổi và biến động của các khoản lợi nhuận trong các giai đoạn của doanh nghiệp muốn đầu tư cổ phiếu.

Thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cổ tức

Thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cổ tức

  • Cùng với đó là nghiên cứu kỹ về lợi nhuận và mức chi trả cổ phiếu của những tổ chức phát hành cổ phiếu thuộc một lĩnh vực.

4. Điều tra rõ về tình hình doanh nghiệp

Bước đầu để bắt đầu việc đầu tư cổ phiếu đó là việc nắm rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp muốn đầu tư tại thời điểm hiện tại và của các năm trước đó, quan trọng là các vấn đề như: các nguồn thu nhập về cổ tức, lãi suất hoặc những kế hoạch kinh doanh, phương thức sản xuất và phát triển doanh nghiệp. 

V. Tỷ suất lợi tức là gì?

Lợi tức là gì, tỷ suất lợi tức hay còn gọi là lãi suất, đây là tỉ số giữa phần lợi tức thu được so với số vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định.

VI. Thuế lợi tức là gì?

Thuế lợi tức là gì, là một loại thuế trực thu được đánh vào lợi tức là gì do các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra. Đối tượng nộp thuế lợi tức là gì các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập và đang thuộc thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài và hoạt động sản xuất nông nghiệp thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì không phải nộp thuế lợi tức là gì. Đối tượng để tính thuế lợi tức là gì, là phần lợi tức chịu thuế cả năm của mọi hoạt động kinh doanh chính và phụ, thường xuyên hay không thường xuyên.

Thuế lợi tức là gì?

Thuế lợi tức là gì?

VII. Phân biệt lãi suất và lợi tức

Qua khái niệm về lợi tức là gì thi đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức là gì được định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ sở hữu cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó như đã nói ở trên.

Thông qua khái niệm về lợi tức là gì? Thì tiếp theo cần hiểu rõ lãi suất là gì để có sự so sánh khác biệt giữa lãi suất và lợi tức là gì?

  •  Khác với lợi tức là gì thì lãi suất chính là giá cả của việc sử dụng tiền vay vốn trong một thời gian nhất định mà người cho vay đòi hỏi người vay phải thanh toán khi sử dụng khoản tiền của mình

  • Chính vì thế nên lãi suất sẽ là tỷ lệ phần trăm sinh ra từ việc giao dịch giữa người cho vay và người nhận vay.

VIII. Kết

Qua những thông tin trên, 123job đã gửi đến bạn đọc về lợi tức là gì, lợi tức là gì ảnh hưởng như thế nào với việc đầu tư cổ phiếu, đầu tư chứng khoán và đầu tư kinh doanh trong thị trường tiền tệ.